Nhựa PE là gì?

PE là viết tắt của từ tiếng anh (Polyetylen) là 1 loại nhựa nhiệt dẻo được sử dụng rất phổ biến trên thế giới sản lượng tiêu thụ hàng năm có thể lên đến 60 triệu tấn/năm.

PE (Polyetylen) là 1 hợp chất hữu cơ Poly gồm nhiều nhóm Etylen CH2-CH2 liên kế với nhau bằng liên kế Hydro no. PE (Polyetylen) được điều chế bằng phản ứng trùng hợp các Monome Etylen C2H4.

Tại Sao Chúng Ta Phải Biết Tỷ Lệ Nhựa PE?

Để có thể sử dụng 1 cách đúng nhất và ít bị sai sót – chúng ta nên phải biết Tỷ trọng nhựa PE trong in ấn bao bì qua bài chi tiết về PE mốt cách bài bản dưới đấy:

1. Tính vật lý của PE:

PE có màu trắng hơi trong, không dẫn nhiệt, không dẫn điện, ngăn được không khí và nước thẩm thấu. Tùy vào loại PE mà nhiệt độ hóa thủy Tg ~-1000C và nhiệt độ nóng chảy Tm~1200C.

2. Tính chất hóa học của PE:

PE có tính hóa học như Hydrocacbon no không có tác dụng hay phản ứng với axit, kiềm, thuốc tím và nước Brôm. Ở nhiệt độ trên 700C PE hòa tan kém trong các dung môi như: Toluen, Tricloetylen, Xilen, Amilacetat, dầu khoáng, dầu thông,… cho dù ở nhiệt độ cao nhưng PE cũng không hòa tan trong nước, Aceton, các loại rượu béo, êteetylic, Glycerin, các loại dầu thảo mộc,…

3. Các ứng dụng của PE:

Chính vì PE có những đặc tính trên nên được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực: sử dụng làm bao bì chứa đựng hàng hóa, bao bì chứa đựng thực phẩm, trong các ngành sản xuất hóa học, dùng làm vật liệu che mưa, chai lọ chứa đựng chất lỏng, làm màng bọc, vỏ bọc dây cáp điện,…

4.Các cấu trúc PE thường sử dụng:

Dựa trên tỷ trọng và khối lượng phân tử, mức độ khâu mạch của PE mà chia ra thành 8 loại PE ứng dụng cho các lĩnh vực khác nhau:

a. VLDPE (PE Tỷ trọng rất thấp): Là Polyme mạch thẳng có các mạch nhánh rất ngắn. Tỷ trọng (0,880 – 0,915 g/cm3).

VLDPE là chất vô định hình có độ dai rất tốt, có độ mềm dẻo, dễ phân hủy tăng khả năng bảo vệ môi trường tốt.

Ứng dụng của VLDPE rất rộng như: dùng làm màng co, găng tay bảo hộ, tham gia vào các quá trình biến đổi chất tạo dẻo, màng công nghiệp, màng phức hợp,…

b. LDPE (PE tỷ trọng thấp): 

Tỷ trọng: 0,910 – 0,925 g/cm³
– Nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈ -110 °C

c. LLDPE ((PE có tỷ trọng thấp mạch thẳng):

Tỷ trọng: 0,915 – 0,925 g/cm³

Ứng dụng nhiều nhất trong lĩnh vực bao bì chứa đựng

d. MDPE (PE có tỷ trọng trung bình):

Tỷ trọng: 0,926 – 0,940 g/cm³

e. HDPE (PE có tỷ trọng cao):

Ngược với LDPE, HDPE được sản xuất đưới áp suất thấp với các hệ xúc tác như crom/silic catalysts, Ziegler-Natta hay metanloxen (metallocene).
Tỷ trọng: 0.941 – 0,965 g/cm³

Ứng dụng trong bao bì, nút,… cần độ cứng chắc.

f. UHMWPE (PE có khối lượng phân tử cực cao):

Là loại PE có khối lượng phân tử trung bình số cỡ hàng triệu (từ 3,1 đến 5,67 triệu).

Tỷ trọng: 0,935 – 0,930 g/cm³.
Nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 130 °C

Ứng dụng: UHMWPE rất cứng nên được ứng dụng làm sợi và lớp lót thùng đạn.
g. PEX hay XLPE (PE khâu mạch):

Được chế tạo bằng cách cho thêm các peôxít hữu cơ (ví dụ: dicumyl peôxít,…) vào PE trong quá trình gia công. Các phương pháp khâu mạch PE tốt nhất là phương pháp đúc quay (rotational molding) và bức xạ hồng ngoại (irradiation).
ứng dụng: làm màng nhựa, ống, dây và cáp điện,…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *